Tầng 3, nhà L2-9, ngõ 70 Lưu Hữu Phước Mỹ Đình, Hà Nội
Thứ 2 - Thứ 6 : 8.00 - 18.00

Blog

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ TUYẾN GIÁP

Giai đoạn của ung thư tuyến giáp quyết định phác đồ điều trị cho bệnh nhân. Ung thư tuyến giáp là bệnh ác tính bắt nguồn từ tuyến giáp. Bệnh thường gặp ở nữ giới ngoài 30 tuổi. Tùy vào kích thước, mức độ xâm lấn của khối u mà người ta phân loại ung thư tuyến giáp. Vậy ung thư tuyến giáp có mấy giai đoạn? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Ung thư tuyến giáp được xếp từ giai đoạn I (1) đến IV (4). Theo quy định, số càng nhỏ, ung thư càng ít lan rộng. Trong cùng một giai đoạn, chữ cái đứng trước có nghĩa là giai đoạn thấp hơn. Mặc dù ung thư có tính chất cá nhân hóa, nhưng những ung thư có giai đoạn tương tự thường có tiên lượng tương tự và thường được điều trị theo cách tương tự.

Cách xác định giai đoạn ung thư tuyến giáp

Hệ thống phân giai đoạn thường được sử dụng cho ung thư tuyến giáp là hệ thống TNM của AJCC (Ủy ban ung thư Hoa Kỳ), dựa trên 3 thông tin chính:

· Độ lan rộng (kích thước) của khối u (T – tumor): Ung thư lớn đến mức nào? Nó đã phát triển đến các cấu trúc gần đó chưa?

· Sự lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N – lymph nodes): Ung thư có lan sang các hạch bạch huyết gần đó không?

· Sự lây lan (di căn) đến các vị trí xa (M – metastatis): Ung thư có di căn đến các cơ quan xa như phổi hoặc gan không?

Đây là các hệ thống AJCC mới nhất có hiệu lực vào tháng 1 năm 2018 và áp dụng cho các bệnh ung thư tuyến giáp biệt hóa, không biệt hóa và dạng tủy.

Các số hoặc chữ cái sau T, N và M cung cấp thêm chi tiết về các thông tin này. Con số cao hơn có nghĩa là ung thư tiến triển hơn. Khi các thông số về T, N và M được xác định, sẽ kết hợp lại để xác định một giai đoạn tổng thể.

A. Ung thư tuyến giáp biệt hóa (dạng nhú hoặc dạng nang):

Những bệnh nhân trẻ tuổi có tỉ lệ tử vong thấp do ung thư tuyến giáp biệt hóa (dạng nhú hoặc dạng nang). Vì vậy, tất cả những bệnh nhân dưới 55 tuổi mắc ung thư này loại này đều ở giai đoạn I nếu không có di căn xa và giai đoạn II nếu có di căn xa.

1. Ung thư tuyến giáp biệt hoá giai đoạn đầu:

1.1. Bệnh nhân trẻ hơn 55 tuổi:

· Kích thước u bất kỳ (T bất kỳ)

· Có hoặc không lan sang các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

· Không lan đến các cơ quan xa (M0)

1.2. Bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên:

· U không lớn hơn 2cm (0.8 inch) và giới hạn trong tuyến giáp (T1)

· Không lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N0)

· Không lan đến các vị trí xa (M0)

Hoặc:

· U lớn hơn 2cm (0.8 inch) nhưng không quá 4 cm và giới hạn trong tuyến giáp (T2)

· Không lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N0)

· Không lan đến các vị trí xa (M0)

2. Ung thư tuyến giáp biệt hoá giai đoạn II:

2.1. Bệnh nhân trẻ hơn 55 tuổi:

· U có kích thước bất kỳ (T bất kỳ)

· Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

· Đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, như các hạch bạch huyết xa, các cơ quan nội tạng, xương,… (M1)

2.2. Bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên:

· U không lớn hơn 2cm (0.8 inch) và giới hạn ở tuyến giáp (T1)

· Đã lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N1)

· Không lan đến các cơ quan xa (M0)

Hoặc:

· U lớn hơn 2cm (0.8 inch) nhưng không quá 4 cm và giới hạn ở tuyến giáp (T2)

· Đã lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N1)

· Không lan đến các cơ quan xa (M0)

Hoặc:

· U lớn hơn 4cm nhưng chỉ giới hạn ở tuyến giáp (T3a) hoặc xâm lấn đến các bó cơ quanh tuyến giáp (T3b)

· Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

· Không lan đến các cơ quan xa (M0)

3. Ung thư tuyến giáp biệt hoá giai đoạn 3: với bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên:

· U có kích thước bất kỳ và đã phát triển rộng ra ngoài tuyến giáp đến các mô kế cận ở vùng cổ, như thanh quản, khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh thanh quản (T4a)

· Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

· Không lan đến các cơ quan xa (M0)

4. Ung thư tuyến giáp biệt hoá giai đoạn 4: với bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên

4.1. Giai đoạn IVA:

· U có kích thước bất kỳ và đã phát triển rộng ra ngoài tuyến giáp về phía cột sống hoặc vào các mạch máu lớn gần đó (T4b)

· Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

· Không lan đến các cơ quan xa (M0)

4.2. Giai đoạn IVB:

· U có kích thước bất kỳ (T bất kỳ)

· Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

· Đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, như các hạch bạch huyết xa, các cơ quan nội tạng, xương,… (M1)

B. Ung thư tuyến giáp không biệt hóa

Tất cả các bệnh ung thư tuyến giáp không biệt hóa đều được xem là giai đoạn IV, phản ánh tiên lượng xấu đối với loại ung thư này.

1. Ung thư tuyến giáp không biệt hoá giai đoạn IVA:

o U có kích thước bất kỳ nhưng chỉ giới hạn trong tuyến giáp (T1, T2 hoặc T3a)

o Không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N0)

o Không lan đến các vị trí xa (M0)

2. Ung thư tuyến giáp không biệt hoá giai đoạn IVB:

o U có kích thước bất kỳ nhưng chỉ giới hạn trong tuyến giáp (T1, T2 hoặc T3a)

o Đã lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N1)

o Không lan đến các cơ quan xa (M0)

Hoặc:

o U có kích thước bất kỳ và đã xâm lấn các bó cơ quanh tuyến giáp (T3b)

o Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

o Không lan đến các cơ quan xa (M0)

Hoặc:

o U có kích thước bất kỳ và đã phát triển rộng ra ngoài tuyến giáp vào các mô kế cận ở vùng cổ, như thanh quản, khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh thanh quản hoặc xâm lấn đến phía cột sống hoặc vào các mạch máu lớn gần đó (T4)

o Có thể hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

o Không lan đến các cơ quan xa (M0)

3. Ung thư tuyến giáp không biệt hoá giai đoạn IVC:

o U có kích thước bất kỳ (T bất kỳ)

o Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

o Đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể, như các hạch bạch huyết xa, các cơ quan nội tạng, xương,.. (M1)

C. Ung thư tuyến giáp dạng tủy:

Tuổi không phải là một yếu tố trong phân giai đoạn ung thư tuyến giáp dạng tủy.

1. Ung thư tuyến giáp dạng tuỷ giai đoạn I:

§ U nhỏ hơn hoặc bằng 2cm (0.8 inch) và giới hạn trong tuyến giáp (T1)

§ Không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N0)

§ Không lan đến các cơ quan (M0)

2. Ung thư tuyến giáp dạng tuỷ giai đoạn II:

§ U lớn hơn 2cm nhưng không quá 4cm và giới hạn trong tuyến giáp (T2)

§ Không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N0)

§ Không lan đến các cơ quan xa (M0)

Hoặc:

§ U lớn hơn 4cm và giới hạn trong tuyến giáp hoặc bất kỳ kích thước nào mà xâm lấn ra ngoài tuyến giáp nhưng không liên quan đến các cấu trúc kế cận (T3)

§ Không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N0)

§ Không lan đến các cơ quan xa (M0)

3. Ung thư tuyến giáp dạng tuỷ giai đoạn III:

§ U có kích thước bất kỳ và có thể xâm lấn ra ngoài tuyến giáp nhưng không liên quan đến các cấu trúc kế cận (T1, T2, T3)

§ Đã lan đến các hạch bạch huyết ở cổ (cạnh khí quản, quanh khí quản, trước thanh quản, hoặc trung thất trên) (N1a)

§ Không lan đến các hạch bạch huyết xa hoặc các cơ quan xa (M0)

4. Ung thư tuyến giáp dạng tuỷ giai đoạn IV:

§ U có kích thước bất kỳ và đã phát triển rộng ra ngoài tuyến giáp vào các mô kế cận ở vùng cổ, như thanh quản, khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh thanh quản (T4a)

§ Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

§ Không lan đến các cơ quan xa (M0).

Hoặc:

§ U có kích thước bất kỳ và có thể phát triển bên ngoài tuyến giáp nhưng không liên quan đến các cấu trúc kế cận (T1, T2, T3)

§ Đã lan đến một số hạch bạch huyết ở cổ như hạch cổ hoặc hạch tĩnh mạch cảnh (N1b)

§ Không lan đến các cơ quan xa (M0)

4.1. Ung thư tuyến giáp dạng tuỷ giai đoạn IVB:

§ U có kích thước bất kỳ và đã xâm lấn về phía cột sống hoặc vào các mạch máu lớn gần đó (T4b)

§ Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

§ Không lan đến các cơ quan xa (M0)

4.2. Ung thư tuyến giáp dạng tuỷ giai đoạn IVC:

§ U có kích thước bất kỳ và có thể đã xâm lấn các cấu trúc kế cận (T bất kỳ)

§ Có hoặc không lan đến các hạch bạch huyết kế cận (N bất kỳ)

§ Đã lan đến các cơ quan xa như gan, phổi, xương hoặc não (M1)

Khi nhận thấy những bất thường ở cơ thể, chúng ta cần đi khám ngay, khám tổng quát cũng như khám chuyên khoa để phát hiện bệnh sớm nhất có thể. Các bác sĩ khuyến cáo, chúng ta nên đi khám sức khỏe định kỳ 1 năm 1 lần để hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình, cũng như có hướng tầm soát điều trị bệnh sớm.

Đối với ung thư tuyến giáp, chúng ta cần thực hiện các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng như siêu âm tuyến giáp, xét nghiệm chẩn đoán tế bào học để phát hiện ung thư tuyến giáp. Đồng thời thực hiện bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết giúp nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể trong phòng chống ung thư tuyến giáp.

Nấm vua King Agaricus dòng KA21 là một loại thực phẩm hữu ích trong việc nâng cao sức đề kháng cho người bệnh ung thư. Nấm được chứng minh chứa hàm lượng Beta Glucan cao vượt trội (chỉ số 1.3/1.6) – chỉ hoạt chất beta glucan chuỗi số này mới có khả năng nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, nấm chứa hàm lượng vitamin D ưu việt cũng góp phần tăng cường đề kháng cho bệnh nhân ung thư.

Như vậy, thông qua việc nắm rõ các giai đoạn của ung thư tuyến giáp, hi vọng bạn đã biết rõ mức độ của từng giai đoạn, chủ động hơn trong việc phòng và điều trị căn bệnh này.

KINGAGARICUS100 (KA21) SẢN PHẨM HỖ TRỢ BỆNH NHÂN UNG THƯ – Được nhập khẩu NGUYÊN HỘP và phân phối ĐỘC QUYỀN bởi Công ty TNHH THƯƠNG MẠI K&K VIỆT NAM. Website: https://knkvietnamtrading.com

Fanpage: https://www.facebook.com/Kingagaricus100

TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Hotline: 0982 542 035

Giao hàng TẬN NƠI VÀ MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN trên toàn quốc.

Share this post

Trả lời

error: Content is protected !!