HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HOÀ MIỄN DỊCH CỦA NẤM VUA KING AGARICUS TRÊN CHUỘT VÀ NGƯỜI
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên mô hình chuột và người tình nguyện để kiểm tra tác dụng tăng cường miễn dịch của thể quả (fruit body) của nấm Agaricus Blazei Murill có nguồn gốc tự nhiên hay còn gọi King Agaricus. Hiệu quả chống khối u, tăng bạch cầu, giảm bệnh gan và giảm sốc do nội độc tố được tìm thấy ở chuột. Trong các nghiên cứu ở người, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể, tỷ lệ phần trăm mỡ nội tạng, nồng độ cholesterol máu và nồng độ đường máu đều giảm, hoạt động của tế bào sát thủ tự nhiên NK (Natural Killer) tăng lên. Nhìn chung, các kết quả đã thể hiện mạnh mẽ lợi ích của thể quả của nấm King Agaricus như một thực phẩm hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch.
Ying Liu1, Yasushi Fukuwatari1, Ko Okumura2, Kazuyoshi Takeda2, Ken-ichi Ishibashi3, Mai Furukawa3, Naohito Ohno3, Kazu Mori4, Ming Gao4 and Masuro Motoi5
- Mibyou Medical Research Center, Institute of Preventive Medicine, Tokyo, Japan,
- Department of Immunology, School of Medicine, Juntendo University School of Medicine, Tokyo, Japan,
- Laboratory for Immunopharmacology of Microbial Products, School of Pharmacy, Tokyo University of Pharmacy and Life Science, Tokyo, Japan,
- Department of Acupuncture and Moxibustion, Suzuka University of Medical Science and Mie, Japan, and
5.Toei Pharmaceutical Co., Ltd., Tokyo, Japan
Liệu pháp bổ sung và thay thế – CAM (Complemetary and Alternative medicine) là một liệu pháp khi người dùng sử dụng thảo dược hoặc các sản phẩm từ thiên nhiên để cải thiện sức khoẻ hoặc để điều trị bệnh. Liệu pháp này có thể dùng song song kết hợp với Tây y hoặc sử dụng riêng lẻ. Khuynh hướng sử dụng CAM ngày càng gia tăng bởi tính hiệu quả của nó, đặc biệt khi kết hợp với y học thông thường.
Tại Nhật Bản, số người chuyển sang dùng liệu pháp thay thế ngày càng tăng chủ yếu dưới dạng thực phẩm hỗ trợ sức khỏe như amino acid, lipid, carbohydrat, thực vật, tảo biển, côn trùng, vi khuẩn, nấm men và nấm. Các loại nấm như Lentinula edodes, Ganoderma lucidum và Grifola frondosa có giá trị thương mại. Agaricus brasiliensis (A. blazei ss. Heinemann) là dạng thực phẩm sức khỏe được chú ý gần đây. A. brasiliensis đã được báo cáo có cải thiện các triệu chứng của bệnh liên quan đến phong cách sống như thừa cân, tăng huyết áp và đái tháo đường, và có hiệu quả kháng viêm, kháng khối u, ngăn ngừa ung thư và tăng cường hệ miễn dịch (13-18). Tuy nhiên, nhiều báo cáo hoặc trên nghiên cứu động vật hoặc nghiên cứu trên lâm sàng chỉ thể hiện hiệu quả trên một số bệnh.
Nhiều nấm còn gọi là nấm lớn, được phân loại như vi sinh vật bậc cao, nấm đảm Basidiomycota. Để thảo luận về chức năng của nấm đảm Basidiomycota, điều quan trọng là phải so sánh chúng dưới cùng điều kiện, không chỉ về loài mà còn về chủng, cũng như phương pháp trồng trọt và chế biến. Những sản phẩm của Basidiomycota bao gồm sợi nấm, bào tử và các thể quả trong mỗi loài. Thể quả và sợi nấm được dùng nhiều trong thực phẩm. Để duy trì quá trình sản xuất, hệ sợi nấm phát triển thành thể quả. Tuy nhiên, thành phần của chúng khá khác biệt nhau. Có nhiều cách để thu được thể quả của nấm, chẳng hạn như thu hoạch nấm mọc từ tự nhiên trên các ngọn đồi, đồng bằng và nấm được trồng trong nhà hoặc ngoài trời.
Nấm Agaricus Blazei Murill KA21 được dùng trong nghiên cứu là thể quả được trồng ngoài trời ở Brazil, hay còn được gọi là nấm vua King Agaricus. Thể quả được làm khô trong không khí bởi máy thông khí có nhiệt độ thổi thấp hơn 60oC để duy trì hoạt tính của enzyme trong thể quả. Gần đây chúng tôi đã kiểm tra cấu trúc và hoạt tính chống khối u của các phân đoạn polysaccharide trong thể quả và kết luận là nhóm chức phân nhánh 1,3-β-glucan góp phần đáng kể trong hoạt tính dược học. Chúng tôi cũng đã chuẩn bị chiết xuất lạnh và nóng (AgCWE và AgHWE) và đã kiểm tra trên mô hình đái tháo đường ở chuột C57B1 Ksj-db/db. Kết quả cho thấy AgCWE thể hiện hoạt tính dược học mạnh hơn trên mô hình này. Thực tế thử nghiệm này đã cho rằng hoạt tính dược học của chiết xuất nấm vua bằng phương pháp nóng và lạnh là khác nhau. Chúng tôi cũng chỉ ra rằng chiết xuất bằng phương pháp lạnh chứa các enzyme như polyphenol oxidase và peroxidase (19-25). Bảng 1 thể hiện những thành phần chung của King Agaricus KA21. KA21 có hàm lượng protein và chất xơ cao. Nó cũng chứa hàm lượng cao các vitamin B1, B2, B6, niacin, acid pantothenic, acid folic và biotin. Nó chứa nhiều khoáng chất với hàm lượng lớn sắt, kali, phospho, magie, kẽm và đồng, và một lượng lớn mangan và selen. Ngoài ra, nó còn chứa một lượng vitamin D rất lớn vì được trồng dưới ánh nắng ngoài trời.
Để có thể đạt được thành công và tiếp tục duy trì an toàn thực phẩm cho người dân, luật về an toàn thực phẩm ngày càng được kiểm soát chặt chẽ hơn. Gần đây, các bác sĩ đa khoa Miền Đông Bệnh viện Trung Ương Ung Thư Quốc gia (National Cancer Center Hospital East) Nhật Bản đã báo cáo có 3 trường hợp bị tổn thương gan nặng khi dùng dung dịch chiết từ A. blazei (26). Họ cho rằng điều cần thiết để đánh giá được nhiều phương diện của liệu pháp bổ sung và liệu pháp thay thế là thông qua các thử nghiệm lâm sàng được thiết kế khoa học và có kiểm duyệt, bao gồm cả dịch chiết A. blazei. Gần đây chúng tôi đã chứng kiến sự rút khỏi thị trường của một thực phẩm sức khỏe có nguồn gốc từ A. blazei, bởi vì chúng sinh ra độc tố gây biến đổi gen trên động vật thí nghiệm. Bộ Y tế, Bộ Lao Động và Phúc Lợi đã báo cáo rằng nó chỉ là trường hợp của một sản phẩm và cơ chế phân tử đang được điều tra. Bộ cũng đồng thời thông báo rằng các sản phẩm khác có chứa A. Blazei không cho thấy độc tính như vậy. Agaritine là một chất chuyển hóa độc hại nổi tiếng của họ agaricaceae, như Agaricus bisporus, và mối liên quan giữa hàm lượng agaritine và độc tính đã thu hút sự chú ý. Trong bất kỳ trường hợp nào, chức năng cũng như sự an toàn của các sản phẩm có nguồn gốc từ nấm lớn, đặc biệt là từ agaricaceae nên được kiểm tra chính xác càng nhiều càng tốt.
Do đó, để sử dụng an toàn và hiệu quả liệu pháp thay thế bao gồm cả A. brasiliensis, thì sự phân tích ở cấp độ phân tử bằng các nghiên cứu cơ bản và chứng minh hiệu quả của chúng bằng thử nghiệm lâm sàng là quan trọng. Trong một nghiên cứu về độ an toàn trên người, chúng tôi đã thấy rằng việc sử dụng lâu dài thể quả của Agaricus Blazei Murill KA21 trồng ngoài trời hay còn gọi King Agaricus là không có tác dụng phụ (22). Trong một nghiên cứu hiện nay trên cả động vật và trên người, chúng tôi đã chứng minh được hiệu quả điều hòa miễn dịch của Agaricus Blazei Murill KA21. Như đã mô tả trước đó, thể quả chứa nhiều enzyme ngay cả sau khi sấy khô, và chiết xuât thể nóng và lạnh được chuẩn bị và được dùng bằng đường uống để kiểm tra khả năng điều hòa miễn dịch trên chuột thử nghiệm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá trọng lượng, chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ quan nội tạng, các chỉ số hóa sinh máu [protein tổng, glucose máu, cholesterol, chất béo trung tính, glutamate oxaloacetate transaminase (GOT), glutamate pyrvic transaminase (GPT) and glutamyl transferase (g-GTP)], và hoạt động của tế bào sát thủ tự nhiên (tế bào NK) trước và sau khi sử dụng Agaricus Blazei Murill KA21. Dữ liệu phân tích bao gồm cả những đối tượng có thể trạng yếu (midyou).
Bảng 1. Thành phần của Agaricus Blazei Murill hay A. brasiliensis KA21
Năng lượng 288.00 kcal
Protein 38.50g
Chất béo 2.60 g
Carbohydrat 27.70 g
Β-glucan 12.4 g
Chất xơ 20.60 g
Natri 8.40 mg
Calci 22.50 mg
Sắt 10.10 mg
Kali 2920.00 mg
Phospho 952.00 mg
Magie 96.50 mg
Kẽm 7.87 mg
Đồng 7.67 mg
Mangan 0.825 mg
Iod 0
Selen 88.00 µg
Arsen 0.48 ppm
Cadimi 2.01 ppm
Chì 0.13 ppm
Thủy ngân 0.18 ppm
Crôm tổng 0 µg
Vitamin trong nhóm A (caronene tổng) 0
Vitamin B (caronene tổng)
Vitamin B1 (Thiamin) 0.63 mg
Vitamin B2 (Riboflavin) 3.04 mg
Vitamin B6 0.54 mg
Vitamin B12 0 µg
Niacin 33.50 mg
Pantothenic acid 22.90 mg
Folic acid 230.00 µg
Biotin 123.00 µg
Vitamin C tổng (acid c tổng) 0 mg
Vitamin D 56.7 µg
Vitamin E (tocopherol tổng) 0
Vitamin K1 0
Agaritine 15.3 ppm
Chú ý: Trong 100 g trọng lượng khô, được đo bởi phòng thí nghiệm Nghiên cứu Thực Phẩm Nhật Bản.
Agaritine được đo bởi phòng thí nghiệm MASIS bằng phương pháp HPLC.
Phương pháp
Thể quả Agaricus brasiliensis
Chủng KA21 được trồng ngoài trời ở Brazil, và thể quả của nó được rửa sạch và sấy khô bằng khí nóng ở 60oC hoặc thấp hơn.
Đo lường các thành phần
Tất cả các thành phần trừ agaritine được đo lường bởi Phòng Thí Nghiệm Nghiên Cứu Thực Phẩm Nhật Bản (Japan Food Research Laboratories), Shibuya, Tokyo, sử dụng các giao thức tiêu chuẩn được khuyến cáo bởi Hội Đồng Tài Nguyên, Cơ quan Kỹ Thuật và Khoa Học Nhật Bản. Nồng độ của Agaritine được đo lường bởi HPLC/MS/MS của MASIS inc, Minamitusgaru, Aomori.
Chuẩn bị dịch chiết nước nóng (AgHWE) và dịch chiết nước lạnh (AgCWE) của A. brasiliensis
Thể quả chủng KA21 (mỗi 100g) được nghiền bằng máy xay café gia đình, tạo hỗn dịch trong 0.1 g/ml nước muối sinh lý (Otsuka Pharmaceutical Co. Ltd), và được chiết xuất trong một nồi hấp (120oC, 20 phút) hoặc với nước lạnh (4oC, 1 ngày). Phần nổi sau khi ly tâm được đặt tên là AgHWE hoặc AgCWE. Các chiết xuất này được giữ lạnh ở 20oC cho đến khi dùng.
Thử nghiệm đường uống trên chuột
AgHWE và AgCWE được chuẩn bị theo phương pháp mô tả trước đó cho chuột uống khoảng 2 tuần, việc đếm tế bào và số lượng tế bào được xác định.
Mẫu khối u trên chuột
Khối u dạng rắn: các tế bào sarcoma 180 (1 x 106/chuột) được tiêm dưới da háng của chuột ICR vào ngày 0. AgHWE và AgCWE được cho uống (p.o) mỗi ngày trong vòng 35 ngày. Β-glucan và sonifilan chuẩn được tiêm màng bụng vào những ngày 7, 9 và 11. Sau 35 ngày, chuột chết và trọng lượng của khối u rắn được đo lường.
Sự sản xuất Cytokine viêm nhiễm ở chuột được nuôi dưỡng
Chuột Balb/c được cho dùng nhiều β-glucan, SCG chuẩn (200 µg/chuột) từ Sparassis crispa vào ngày 0, cho uống AgHWE và AgCWE mỗi ngày khoảng 1 tuần. Một tuần sau đó, tiêm lipopolysaccharide của vi khuẩn (LPS, 10 µg/chuột) vào tĩnh mạch chuột, huyết thanh được lấy sau 90 phút tiêm LPS, mức độ biểu hiện IL-6 và TNF-α huyết thanh được đo lường bằng ELISA. Kháng thể và các chất chuẩn được mua từ Pharmigen Ltd.
Tổn thương gan chuột do Concanavalin-A
Cho chuột uống AgHWE hoặc AgCWE khoảng vài ngày. Sau khi uống liều cuối cùng một ngày, tiêm tĩnh mạch Concanavalin A (Con A) để làm tổn thương gan. Nồng độ interleukin 6 trong huyết thanh được đo 3 giờ sau khi tiêm Con A. GOT và GPT được đo 24 giờ sau khi tiêm Con A.
Nghiên cứu lâm sàng trên người
Nghiên cứu được thực hiện trên 31 người khỏe mạnh, là những người không dùng bất cứ thuốc nào trước hoặc tại thời điểm nghiên cứu. Chúng tôi đã giải thích cho họ trong văn bản và đã được chấp thuận cho sử dụng kết quả thử nghiệm. Các đối tượng được chia thành ba nhóm, nhóm 2 và nhóm 3 (tổng cộng 20 đối tượng) được cho dùng A. brasiliensis với liều thông thường, và nhóm 1 (11 đối tượng) được cho dùng liều cao hơn gấp 3 lần (nhóm nghiên cứu lâm sàng độ an toàn).
Nhóm 1. Khoảng 6 tháng từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 26 tháng 11, 2004, 11 đối tượng (tuổi trung bình 43.6 ± 12.6 tuổi, 6 nam và 5 nữ) được yêu cầu uống 30 viên/ngày (chia làm 3 lần; mỗi viên nén chứa 300 mg A.brasiliensis), gấp 3 lần so với liều thông thường. Sau đó, chúng tôi đã đo và phân tích những thay đổi chủ quan của các đối tượng, chức năng gan (GOT, GPT, γ-GTP), chức năng thận [urea máu (BUN), creatinine] và tình trạng dinh dưỡng (protein tổng).
Nhóm 2. Khoảng 3 tháng từ ngày 12 tháng 4 đến ngày 8 tháng 7 năm 2005, 12 đối tượng (tuổi trung bình 45.3 ± 8.1 tuổi), 9 nam, 3 nữ) được yêu cầu dùng liều thông thường 10 viên/ngày (chia làm 2 lần, mỗi viên nén chứa 300 mg A.braliensis). Sau đó, chúng tôi đo trọng lượng cơ thể, BMI, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ quan nội tạng và các chỉ số hóa sinh máu (protein tổng, glucose máu, cholesterol, mỡ trung tính, GOT, GPT và γ-GTP).
Nhóm 3. Khoảng 3 tháng từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2005, 8 đối tượng (tuổi trung bình 22.3 ± 0.5 tuổi, 6 nam, 2 nữ) được yêu cầu dùng liều thông thường, và đo chức năng miễn dịch (số lượng tế bào NK, hoạt động tế bào NK). Trong đo lường chức năng miễn dịch, chúng tôi đã chia 8 đối tượng thành 2 nhóm trong một thử nghiệm mù đôi, nhóm A. brasiliensis và nhóm placebo, uống 10 viên/ngày (chia làm 2 lần; mỗi viên chứa 300 mg A. brasiliensis) trong vòng 7 ngày, và xác định số lượng tế bào NK và hoạt động tế bào NK trong máu ngoại vi. Sau khi ngừng thuốc 2 tháng, nghiên cứu tương tự được tiến hành với sự hoán đổi thuốc. Chúng tôi đã phân tích các phần tế bào máu ngoại vi và những tế bào đơn nhân có liên quan đến CD3 ̄ CD16ÆCD56Æ như tế bào NK. Theo phương pháp thông thường, chúng tôi đo hoạt động tế bào NK bằng thử nghiệm giải phóng 51Cr 4h với tế bào đích K526 với tỷ lệ chất tác động/đích (E/T) =20 hoặc 10 (tỷ lệ pha trộn của các tế bào đơn nhân và tế bào K562 là 20 hoặc 10).
Phân tích thống kê
T-test cặp đôi được dùng để đánh giá ý nghĩa thống kê. P<0.05 có ý nghĩa thống kê trong tất cả các phân tích.
Kết quả
Phân tích hóa học A. brasiliensis KA21 đánh giá độ an toàn
Trước khi tiến hành thử nghiệm trên động vật và trên người, các thành phần hóa học và các chất phụ đã được sàng lọc. Các thành phần hóa học và chất dinh dưỡng được thể hiện trong Bảng 1. Gần đây, một hợp chất độc hại chính của họ agaricaceace là “agaritine” đang thu hút sự chú ý do có khả năng thúc đẩy khối u ở chuột. Nồng độ agaritine của A. brasiliensis KA21 được đo và có nồng độ là 15.3 ppm. Kim loại nặng, như chì và thủy ngân thấp hơn giới hạn phát hiện. Ba trăm loại thuốc bảo vệ thực vật được kiểm và không được phát hiện (dữ liệu không thể hiện).
Nồng độ β-glucan của A. brasiliensis KA21 là 12.4g 100g-1 được đo bởi phòng thí nghiệm nghiên cứu thực phẩm Nhật Bản. Chúng tôi đã kiểm tra chính xác cấu trúc các phần polysaccharide của KA21, và cấu trúc chính của hoạt động điều hòa miễn dịch ở β-glucan được xác định là liên kết (1,3/1,6)- β-glucan (20).
Vitamin D là một vitamin nổi tiếng của nấm lớn và KA21 chứa 56.7 µg 100g-1 (=ca. 2250 IU 100g-1). Cùng chủng, KA21 trồng trong nhà không phát hiện có vitamin D (dữ liệu không thể hiện). Nó cũng được biết rằng hàm lượng vitamin D phụ thuộc nhiều vào cường độ ánh nắng mặt trời. Hàm lượng vitamin D của KA21 phản ánh rõ điều kiện trồng ngoài trời và dưới ánh nắng mặt trời.
Từ những thông tin này, A. brasiliensis KA21 được tìm thấy là an toàn về phương diện hóa học và phân tích trong các nghiên cứu trên người và động vật.
Các thông số và hiệu quả trên động vật thử nghiệm
Tác dụng trên những con chuột bình thường
AgCWE và AgHWE đã được chuẩn bị và kiểm tra cho thử nghiệm trên động vật. Cho chuột khỏe mạnh (C3H/HeN) uống AgCWE hoặc AgHWE với liều 20 mg/chuột trong khoảng 2 tuần, số lượng tế bào trong tuyến ức không thay đổi (dữ liệu không thể hiện), nhưng trong lách được tăng lên ở nhóm dùng AgCWE (Minh họa 1).
Các tế bào được nhuộm nhân lên với CD4/CD8α, αβ/γδ, hoặc CD3/B220, và tỷ lệ số lượng tế bào được tính toán sau khi đo với thiết bị phân tích tế bào theo dòng chảy (flow cytometer). Không có thay đổi đáng kể được tìm thấy trong tuyến ức (dữ liệu không thể hiện), trong khi tỷ lệ của CD4+ trong lách tăng lên đáng kể trong nhóm AgHWE (minh họa 1).
Tác dụng chống khối u của việc uống AgCWE và AgHWE ở chuột được cấy Sarcoma 180
Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của A. brasiliensis trên khối u rắn Sarcoma 180, với hệ thống tiêu chuẩn để đo hiệu quả chống khối u trên chuột. Sonifilan (SPG) được dùng như một chất chuẩn. Uống AgCWE hoặc AgHWE trong vòng 35 ngày giúp ngăn chặn sự phát triển của khối u (Bảng 2).
Minh họa 1. Số lượng và mật độ tế bào của tế bào lách của chuột uống AgHWE và CWE. AgHWE, CWE hoặc nước muối sinh lý (20 µl/chuột, 1 ngày, 1 ngụm) cho chuột C3H/HeN uống trong 14 ngày. Tế bào lách được lấy từ mỗi nhóm chuột vào ngày 14. Tổng số lượng tế bào được đếm với huyết cầu kế (trái). CD4/CD8α được đo bởi kỹ thuật phân tích tế bào theo dòng chảy (phải). Các kết quả đại diện cho giá trị trung bình ± S.D. *P<0.05; **P<0.01 so với nhóm chứng trong phép kiểm định T Student.
Uống AgCWE và AgHWE giúp bảo vệ chống lại tổn thương gan gây ra bởi Concanavalin A ở Chuột
Tiêm tĩnh mạch Con A, một lectin thực vật, gây bệnh gan cấp tính ở chuột. Chúng tôi cho uống AgCWE hoặc AgHWE như một bước xử lý ban đầu, và sau đó đánh giá tác dụng gây bệnh gan của Con A. Khi dùng 200 ml AgCWE hoặc AgHWE khoảng 7 ngày xử lý ban đầu, GOT được nhận thấy giảm đáng kể ở nhóm dùng AgCWE. Một khuynh hướng tương tự cũng được nhận thấy ở nhóm dùng AgHWE. Khi liều tăng lên đến 600 ml và cho uống tiếp trong vòng 7 ngày, hiệu quả đáng chú ý hơn (Minh họa 2). GPT giảm theo hình thức tương tự (dữ liệu không thể hiện). Những nghiên cứu tương tự được thực hiện với những đường dùng khác nhau và một vài giống chuột khác nhau, và tất cả trường hợp đều thể hiện xu hướng giảm. Đồng thời, các kết quả cũng cho thấy A. brasiliensis KA21 giúp ngăn ngừa tổn thương gan ở chuột.
Tác dụng bảo vệ các cơ quan bị tổn thương do lipopolysaccharide khi uống A. brasiliensis KA21
Kế tiếp, chúng tôi nghiên cứu sự sản sinh cytokine do ảnh hưởng của nội độc tố vi khuẩn, LPS, một tác nhân gây suy đa tạng trong nhiễm trùng nặng, để xác định hiệu quả bảo vệ tế bào gan của AgCWE và AgHWE. Nồng độ của TNF-α và IL-6 do ảnh hưởng của LPS là giảm trong cả hai nhóm (Minh họa 3), cho thấy A. brasiliensis có tác dụng kiểm soát sự sản sinh cytokine để bảo vệ các cơ quan.
Bảng 2. Hiệu quả kháng khối u của chiết xuất A. brasiliensis KA21 trên Sarcoma 180 dạng rắn ở chuột ICR
Tên | Liều (mg) | Thời gian | Đường dùng | CR/n | Trọng lượng trung bình khối u/SD (g) | % ngăn chặn | t-test |
Đối chứng | 0/12 | 8.6±4.3 | 0.0 | ||||
SPG | 0.1 | 3 | i.p. | 7/11 | 0.4±1.1 | 95 | <0.001 |
Đối chứng | 0/10 | 15.0±6.5 | 0 | ||||
AgCWE | 2 | 35 | p.o. | 0/10 | 9.6±6.5 | 36 | <0.05 |
AgHWE | 2 | 35 | p.o. | 0/10 | 7.9±2.5 | 47 | <0.01 |
Chú ý: Liều, trên 1 con chuột; thời gian, ngày 7, 9, 11; CR/n, Số lượng chuột không có khối u/tổng số chuột. SPG, β-glucan chuẩn giúp kiểm định.
Minh họa 2. Hiệu quả của AgCWE hoặc HWE p.o trên tổn thương gan do Con-A gây ra. (Trái) Chuột Balb/c uống AgHWE hoặc CWE (200ml/ chuột) trong 7 ngày. Tiêm tĩnh mạch Con A (20 mg kg-1) trong 7 ngày và huyết thanh mỗi nhóm được chuẩn bị 24 h sau đó. Kết quả thể hiện giá trị trung bình ±SD *P<0.05 so với nhóm chứng trong phép kiểm định T Student. (N=7). (Phải) Chuột Balb/c uống AgHWE hoặc CWE (600ml/chuột) trong 7 ngày. Tiêm tĩnh mạch Con A (20mg kg -1) trong 7 ngày và huyết thanh mỗi nhóm chuột được chuẩn bị 24h sau đó. Kết quả thể hiện giá trị trung bình ±SD ***P<0.001 so với nhóm chứng trong phép kiểm định T Student. (N=3).
Minh họa 3. Hiệu quả của A. brasiliensis (đường uống) trên sự sản xuất cytokine gây ra bởi LPS. Chuột Balb/c dùng Β-glucan (SCG, 200 mg/chuột) và ngày 0. Chuột này uống AgHWE hoặc CWE trong 7 ngày. Tiêm tĩnh mạch thuốc thử gây kích ứng LPS (10 mg/chuột) vào ngày 7 và huyết thanh ở mỗi nhóm được chuẩn bị 1.5 h sau đó. IL-6 và TNF-α được đo bởi ELISA. Kết quả thể hiện giá trị trung bình ±SD *P<0.05 so với nhóm chứng trong phép kiểm định T student. (trái) TNF-α, (phải) IL-6.
Thử nghiệm lâm sàng
Độ an toàn của A. brasiliensis
Trước khi xác định độ an toàn của A. brasiliensis KA21, dùng liều thông thường cho 13 đối tượng trong 3 tháng như một thử nghiệm sơ bộ và đo sự thay đổi của những thông số lâm sàng nói chung. Trọng lượng cơ thể trung bình (71.2 -> 70.9 kg), vòng eo (85.4 -> 83.5 cm), tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể (34.4 – 33%) và BMI (27.8 – 27.6) và không có bất kỳ dấu hiệu bệnh tật nào thể hiện trên lâm sàng khi sử dụng A. brasiliensis. Do đó, để xác định chính xác độ an toàn của A. brasiliensis KA21, một liều cao hơn gấp 3 lần liều thông thường được dùng cho 11 đối tượng trong 6 tháng (nhóm 1, xem mục “Phương pháp”), những thay đổi chủ quan, chức năng gan, chức năng thận và tình trạng dinh dưỡng được đo và phân tích. Sau khi đo các thông số hóa sinh, chúng tôi xác định không có sự khác biệt đáng kể trước và sau khi dùng, không có tác dụng phụ khi sử dụng lâu dài (Bảng 3).
Ảnh hưởng của A. brasiliensis lên các thông số Hóa Sinh liên quan đến bệnh phát phì và tiểu đường
Để đánh giá hiệu quả của A. brasiliensis KA21 lên các bệnh liên quan đến lối sống, dùng liều thông thường cho 12 đối tượng (nhóm 2, xem mục “Phương pháp”) trong 3 tháng và so sánh các chỉ số hóa sinh lâm sàng đã được thực hiện.
Kết quả như sau: (i) Trọng lượng cơ thể và BMI (mỗi P<0.01) giảm đáng kể sau khi dùng mẫu thử (Minh họa 4 và 5). (ii) Tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể (P<0.01) và tỷ lệ phần trăm mỡ nội tạng (P<0.01) giảm đáng kể sau khi dùng mẫu thử (Minh họa 6 và 7). (iii) Mức độ protein tổng (P<0.03) tăng đáng kể sau khi dùng mẫu thử (Minh họa 8). (iv) Nồng độ glucose máu giảm đáng kể (P<0.02) sau khi dùng mẫu thử (Minh họa 9).
Bảng 3. Độ an toàn của A. brasiliensis KA21 trên những người tình nguyện
Các thông số hóa sinh | Trước
(Giá trị trung bình ±SD) |
Sau
(Giá trị trung bình ±SD) |
Thống kê
(P-value) |
Protein tổng (g dl-1) | 750 ± 0.16 | 7.41 ± 0.25 | 0.31 |
BUN (mg dl-1) | 15.81 ± 5.93 | 13.45 ± 2.25 | 0.12 |
Creatinine (mg dl-1) | 0.92 ± 0.21 | 0.90 ± 0.20 | 0.19 |
GOT (µl-1) | 18.8 ± 4.75 | 19.8 ± 4.40 | 0.10 |
GPT (µl-1) | 15.7 ± 6.90 | 16.3 ± 4.90 | 0.52 |
γ-GPT (µl-1) | 35.4 ± 29.6 | 35.9 ± 30.1 | 0.89 |
(N=11).
Minh họa 4. Hiệu quả của A. brasiliensis trên trọng lượng cơ thể. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 5. Hiệu quả của A. brasiliensis trên BMI. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 6. Hiệu quả của A. brasiliensis trên tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 7. Hiệu quả của A. brasiliensis trên tỷ lệ phần trăm mỡ cơ quan nội tạng. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Để phân tích dữ liệu được chính xác hơn, các đối tượng được chia theo nồng độ cholesterol tổng vào nhóm trị số bình thường (T-CHO < 200 mg/dl) và một nhóm có trị số của nhóm có thể trạng yếu (midyou) (hơi bệnh) (T-CHO ≥ 200 mg/dl) để so sánh. Không thấy có sự thay đổi trong nhóm T-CHO <200 mg/dl trước và sau khi dùng mẫu thử, trong khi ở nhóm T-CHO≥200 mg/dl nhận thấy có giảm sau khi dùng mẫu thử (Minh họa 10).
Các đối tượng được chia theo hàm lượng mỡ trung tính vào một nhóm có trị số bình thường (TG<120mg/dl) và một nhóm có trị số của nhóm có thể trạng yếu (midyou) (TG ≥200 mg/dl) để so sánh. Không nhận thấy có sự thay đổi ở nhóm bình thường, trong khi nhóm có thể trạng yếu (midyou) có giảm sau khi dùng mẫu thử. (Minh họa 11).
- Agaricus Blazei Murill cải thiện chức năng gan
Để xác định chức năng gan, chúng tôi so sánh trị số GOT, GPT và γ-GPT của các đối tượng được đề cập trước đó thể hiện trong phần trước. Khi sự so sánh được thực hiện trên 12 đối tượng, không có sự khác biệt được nhận thấy trước và sau khi dùng mẫu thử. (Minh họa 12). Ngược lại, sau khi các đối tượng được chia thành nhóm bình thường và nhóm midyou theo mức độ GOT, trị số trung bình của GOT trong nhóm có trị số bình thường (GOT< 25IU l-1) được nhận thấy tăng nhẹ sau khi dùng mẫu thử, trong khi ở nhóm có trị số midyou (GOT ≥ 25 IU l-1) là giảm sau khi dùng mẫu thử, mặc dù sự khác biệt thống kê không đáng kể (Minh họa 13). Trị số trung bình của GPT tăng ở nhóm có trị số bình thường (GPT<25 IU l-1) sau khi dùng mẫu thử, trong khi nhóm có trị số midyou (GPT ≥ 25 IU l-1) giảm nhẹ sau khi dùng mẫu thử, sự khác biệt thống kê không đáng kể (Minh họa 14). Trị số trung bình của γ-GPT giảm nhẹ ở nhóm có trị số bình thường (γ-GPT < 30 IU l-1) sau khi dùng mẫu thử, trong khi nhóm có trị số midyou (γ-GPT ≥ 30 IU l-1) hầu như không thay đổi (Minh họa 15).
Đồng thời, chúng tôi đã xác định cả nồng độ lipid và glucose máu giảm ở các bệnh liên quan đến lối sống. Ngoài ra, tác dụng cải thiện chức năng gan cũng được chú ý
Minh họa 8. Hiệu quả của A. brasiliensis trên nồng độ protein tổng. Phương pháp thí nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”.
Minh họa 9. Hiệu quả của A. brasiliensis trên nồng độ glucose máu. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 10. Hiệu quả của A. brasiliensis lên nồng độ cholesterol máu từ quan sát trên Midyou. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Agaricus brasiliensis điều hòa miễn dịch
Minh họa 11. Hiệu quả của A. brasiliensis lên mỡ trung tính từ quan sát trên Midyou. Phương pháp thí nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 12. Hiệu quả của A. brasiliensis trên chức năng gan. Phương pháp thí nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”.
Minh họa 13. Hiệu quả của A. brasiliensis trên chức năng gan (trị số GOT) từ quan sát trên Midyou. Phương pháp thí nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 14. Hiệu quả của A. brasiliensis lên chức năng gan (trị số GPT) từ quan sát trên nhóm midyou. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 15. Hiệu quả của A. brasiliensis lên chức năng gan (trị số γ-GTP) từ quan sát trên nhóm midyou. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
A.brasiliensis điều hòa tế bào giết tự nhiên (tế bào NK)
Để đánh giá hiệu quả của A. brasiliensis KA21 trên chức năng miễn dịch, số lượng và chức năng tế bào NK được kiểm chứng bởi 8 đối tượng trong phương pháp thử nghiệm mù đôi được thể hiện trong mục “Phương pháp” (nhóm 3, xem mục “Phương pháp”). Các đối tượng được dùng liều thông thường hoặc giả dược trong 7 ngày, số lượng và hoạt động tế bào NK trong máu ngoại vi được so sánh như sau.
Tác dụng A. brasiliensis lên số lượng tế bào NK
So sánh số lượng tế bào NK trước và sau khi dùng mẫu thử, và thực hiện so sánh giữa nhóm A. brasiliensis và nhóm giả dược, không nhận thấy có sự khác biệt thống kê đáng kể (Minh họa 16).
Minh họa 16. So sánh số lượng tế bào NK trước và sau khi dùng A. brasiliensis. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Sự gia tăng hoạt động tế bào NK của A. brasiliensis KA21
Trước thử nghiệm, không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm A. brasiliensis và nhóm giả dược. (Minh họa 17 bên trái). Sau khi dùng mẫu thử, có sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm, với P<0.01 cho nhóm E/T=20%, và P<0.001 cho nhóm E/T=10% (Minh họa 17 bên phải). Hình minh họa 18 và 19 thể hiện những thay đổi trong hoạt động tế bào NK của các đối tượng sau thử nghiệm của nhóm dùng mẫu thử (Minh họa 18) và nhóm dùng giả dược (Minh họa 19). Hoạt động tế bào NK là tăng đáng kể trong nhóm A. brasiliensis, với P<0.001 cho nhóm E/T=20% và P<0.001 cho nhóm E/T=10%. Trong khi đó, hoạt động tế bào NK tăng không đáng kể trong nhóm dùng giả dược.
Điều hòa miễn dịch bởi Agaricus brasiliensis
Minh họa 17. Hiệu quả của A. brasiliensis lên hoạt động của tế bào NK (So sánh giữa nhóm A. blazei và nhóm giả dược). Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 18. So sánh hoạt động tế bào NK trước và sau khi dùng A. brasiliensis. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Minh họa 19. So sánh hoạt động tế bào NK trước và sau khi dùng giả dược. Phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong mục “Phương pháp”
Thảo luận
Nhật bản là một nước có dân số siêu già, và những vấn đề về lực lượng lao động, sự tiêu thụ và doanh thu thuế giảm, trong khi sự cạnh tranh quốc tế giữa các nước láng giềng châu Á ngày càng khốc liệt. Vấn đề gia tăng số lượng bệnh nhân lớn tuổi là không thể tránh khỏi, hệ thống an sinh xã hội được dự kiến sẽ trở nên căng thẳng về tài chính, nhận thức về quyền lợi của bệnh nhân và người tiêu dùng sẽ tăng lên do tăng gánh nặng về tài chính. Trong khi yếu tố di truyền tham gia vào sự phát triển của nguy cơ và bệnh tật liên quan đến lối sống, như bệnh đái tháo đường, bệnh tăng lipid máu và ung thư, một vài nhân tố khác cũng quyết định sự phát triển của bệnh; do đó, lối sống có liên quan mật thiết đến sự phát triển yếu tố nguy cơ và bệnh tật. Mặt khác, cần thiết phải giảm chi phí y tế tăng lên đáng kể trong tương lai. Có một cuộc thảo luận về vấn đề liệu chúng ta có nên trả chi phí y tế để hỗ trợ cho những người không có thực hiện lối sống lành mạnh. Số lượng những người chưa bệnh, nhưng “sức khỏe kém” hoặc “midyou” đang tăng tốc từng bước (27,28). Thật khó để duy trì đều đặn thói quen ăn uống trong cuộc sống đầy căng thẳng mỗi ngày. Việc cải thiện chế độ ăn bằng cách dùng thực phẩm chức năng dường như góp phần giúp cải thiện cho những người sức khỏe kém, cũng như ngăn chặn sự phát triển của bệnh liên quan đến phong cách sống.
Có nhiều thực phẩm chức năng ở Nhật Bản và chúng khá đắt với người tiêu dùng, do đó những thông tin chính xác là cần thiết giúp cho người tiêu dùng lựa chọn loại thực phẩm tốt nhất. Tất cả các thông số về độ an toàn, chi phí, bằng chứng về tác dụng, cũng như mùi vị là quan trọng để trình bày.
Nấm là một phần của y học phương Đông hàng trăm năm nay được dùng như là một sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Hầu hết những hiểu biết truyền thống về hoạt tính của nấm là từ phương Đông, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nga. Nhiều sản phẩm từ nấm trên thị trường là những thực phẩm tăng cường sức khỏe, các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu lâm sàng của những sản phẩm này đã được thực hiện liên tục (29-41).
Chúng tôi đã phân tích A. brasiliensis KA21 từ những khía cạnh khác nhau và đã báo cáo β-glucan, các enzyme polyphenol oxidase, peroxidase và β-1,3-Glucanase. Nồng độ β-glucan của A. brasiliensis KA21 hay King Agaricus là 12.4g/100g được đo bởi phòng thí nghiệm nghiên cứu thực phẩm Nhật Bản. Chúng tôi đã kiểm tra chính xác cấu trúc các phần nhỏ polysaccharide của KA21, cấu trúc chính của β-glucan thể hiện hoạt tính điều hòa miễn dịch là liên kết (1,3/1,6) β-glucan (20). Trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã chuẩn bị dịch chiết nước nóng, dịch chiết alkaline lạnh, dịch chiết alkaline nóng và cấu trúc polysaccharide được phân tích từ những phần này. Đáng chú ý, tất cả các phần đều thể hiện đặc điểm cấu trúc khá giống nhau mà liên kết chính là β- 1,6- glucan. Từ những thông tin này, thành phần polysaccharide chính trong A. brasiliensis là β- 1,6- glucan, và nó phù hợp với nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên chúng tôi đã đề cập rằng khả năng chống khối u cần có liên kết 1,3 và liên kết 1,6 dựa trên kết quả nghiên cứu sự giới hạn suy giảm hóa học.
Nghiên cứu này cho thấy nấm giàu vitamin; khi nó được trồng ngoài trời, thì phát hiện có hàm lượng vitamin D. Vitamin D là một loại phổ biến ở nấm lớn và KA21 chứa 56.7 µg/100g trọng lượng khô. Trong các thử nghiệm tương tự, lượng vitamin D thấp hơn giới hạn phát hiện (0.7µg/100g) trong các sợi nấm của nấm được nuôi cấy trong môi trường lỏng và thể quả của A. blazei nhập khẩu từ Trung Quốc. Nhiều khác biệt của vitamin D trong các sản phẩm này đã phản ánh khá tốt điều kiện nuôi trồng ngoài trời và dưới ánh nắng mặt trời. Mối liên quan giữa hàm lượng vitamin D và sự tiếp xúc với ánh nắng mặt trời đã chứng minh trong nhiều nấm lớn khác nhau (52). Dựa vào định nghĩa trong cuốn hướng dẫn Quy chế Thực phẩm Sức khỏe Nhật Bản (Health Food Regulation), thực phẩm chứa hơn 1.5µg/100g (=60 IU/100g) vitamin D được định nghĩa như là thực phẩm chứa hàm lượng vitamin D cao. Xem xét nguyên tắc, KA21 là thực phẩm chứa hàm lượng Vitamin D rất cao. Vi chất dinh dưỡng như vitamin, khoáng chất thúc đẩy chuyển hóa của các chất thải, carbohydrate và lipid thông qua hoạt động tế bào và cải thiện sự kháng insulin bằng cách giảm đường huyết. Chất xơ và các acid béo không bão hòa giảm huyết áp và thúc đẩy sự đào thải cholesterol. KA21 chứa các vi chất dinh dưỡng, do đó nó hỗ trợ tốt cho sức khỏe trong nhiều trường hợp. Trong khi đó, trong một phân tích các thành phần hoạt động trong rễ bupleurum, thuốc thô, chúng tôi đã thấy rằng các polyphenol được trùng hợp bởi các enzyme có một hiệu quả tăng cường miễn dịch mạnh mẽ (53-55). A. brasiliensis cũng có một lượng lớn các enzyme có liên quan đến sự trùng hợp polyphenol (23, 24). Các polyphenol được trùng hợp bởi những enzyme này có thể hoạt hóa những thành phần trong nấm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự giảm trọng lượng cơ thể, BMI, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể, tỷ lệ phần trăm mỡ nội tạng, và nồng độ glucose máu được chú ý và khuynh hướng giảm nồng độ cholesterol máu, nồng độ mỡ máu trung tính, GOT, GPT và γ-GTP được chú ý ở nhóm có trị số midyou. Trên cơ sở các kết quả trước đó, trong số các thành phần của nấm này, tất cả các polysaccharide, enzyme, vitamin và khoáng chất có thể tham gia vào việc bình thường hóa của kết quả xét nghiệm sinh hóa.
Nghiên cứu này đo chức năng miễn dịch của chuột. Khi chúng tôi so sánh số lượng và mật độ tế bào có khả năng đáp ứng miễn dịch của chuột sau 2 tuần uống AgCWE hoặc AgHWE, thì nhận thấy rằng tỷ lệ phần trăm của tế bào CD4+T tăng ở nhóm AgHWE và số lượng tế bào lách tăng lên trong nhóm AgCWE. Hơn nữa, cả 2 nhóm AgHWE và AgCWE thể hiện hiệu quả chống khối u và AgCWE ngăn chặn tổn thương gan do Con – A gây ra và ức chế sản xuất cytokine gây ra bởi LPS. Tế bào CD4+T được chia thành tế bào T hỗ trợ tuýp 1 (Th1) và tế bào T hỗ trợ tuýp 2 (Th2) dựa trên sự kích thích kháng nguyên của tế bào T (T-cell), và Th1 góp phần quan trọng hơn trong tác dụng chống khối u. Th1 có thể xâm nhập tốt vào các vị trí tại chỗ, chứng tỏ khả năng sản xuất cytokine và gây độc tế bào mạnh mẽ, và gây thoái hóa toàn bộ khối u do tạo ra CTL tại chỗ, trong đó có khả năng sản xuất IFN- γ (56-58). Có khả năng hiệu quả chống khối u của A. brasiliensis có liên hệ chặt chẽ đến sự tăng số lượng tế bào CD4+T. Khi những thay đổi trong tế bào miễn dịch được chứng minh qua thử nghiệm của chuột khỏe mạnh uống A. brasiliensis, thì việc sử dụng A. brasiliensis hàng ngày được kỳ vọng có tác dụng ngăn ngừa thất bại trong điều hòa miễn dịch. Agaricus brasiliensis ngăn ngừa rối loạn chức năng cơ quan và ngăn ngừa sự tiết quá mức nồng độ cytokine trong máu, là những tác nhân có liên quan đến sự suy đa cơ quan. Điều mong muốn là cytokine chắc chắn được sản xuất ở một mức độ cần thiết. Trong các mô hình này, A. brasiliensis đã kiểm soát sự sản xuất quá mức của cytokine, điển hình như sự sản xuất cytokine do LPS (Minh họa 3). A. brasiliensis không chỉ thúc đẩy mà còn kiểm soát hệ miễn dịch, giúp đạt hiệu quả như mong muốn.
Trong các tác dụng của A. brasiliensis lên chức năng miễn dịch, chúng tôi đã kiểm tra những thay đổi trong tỉ lệ tế bào NK với tế bào đơn nhân ngoại biên và hoạt động tế bào NK trên người. So sánh giữa nhóm A. brasiliensis và nhóm giả dược, hoạt động tế bào NK tăng đáng kể ở nhóm dùng A. brasiliensis. Khi kiểm tra từng đối tượng, hầu hết các đối tượng đều tăng hoạt động của tế bào NK sau khi dùng Agaricus Brasiliensis (King Agaricus), mặc dù có sự khác biệt trong mức độ tăng (Minh họa 18). Việc đo hoạt động tế bào NK là phổ biến trong các thử nghiệm trên người và động vật, vì tế bào NK giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch tự nhiên, và sự đo lường khả năng gây độc tế bào là đáng tin cậy cho đánh giá với khả năng tái sinh tốt (5). Chức năng miễn dịch bị ảnh hưởng bởi tế bào NK cũng như các tế bào lympho khác và các yếu tố miễn dịch dịch thể bao gồm các kháng thể, bổ thể và các cytokine. Một vài ấn phẩm chứng minh sản phẩm nấm lớn tăng cường hoạt động tế bào NK (59-63).
Mức độ tác dụng của A. brasiliensis trên sự tăng hoạt động tế bào NK là khác nhau trên mỗi cá thể. Công bố gần đây cho thấy hiệu quả cũng như tác dụng phụ của mỗi thuốc là khác biệt đáng kể giữa các cá thể. Điều này được giải thích một phần bởi tính đa hình và các liên kết gen liên quan CYP, một nhóm enzyme chuyển hóa thuốc (64, 65). Mặt khác, nhiều gen gây bệnh đã được phát hiện trong các bệnh liên quan đến miễn dịch, trong đó có một số là đa hình. Tính đa hình có thể liên quan đến sự khác biệt của mỗi cá nhân được thấy trong tác dụng của A. brasiliensis. Nghiên cứu về các thụ thể (receptor) của các thành phần nấm là không rộng. Gần đây dectin-1 được xác định là receptor của β-glucan trên tế bào, một thành phần chính của nấm (66-68). Mối liên hệ giữa tính đa hình của thụ thể các chất gây bệnh và bệnh đã được sáng tỏ (69, 70). Tác dụng của A. brasiliensis và tính đa hình gen thụ thể có thể có liên quan với nhau. Các phân tích sâu hơn cần được thực hiện trong thời gian tới.
Thông qua nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu lâm sàng, chúng tôi tin chắc rằng A. brasiliensis có thể giúp cải thiện triệu chứng các bệnh liên quan đến lối sống bởi tác dụng chống viêm, chống khối u và tăng cường miễn dịch của nó, và A. brasiliensis là thực phẩm tiện lợi cho sức khỏe trong hỗ trợ điều trị nhóm người sức khỏe kém (midyou) (phòng ngừa ban đầu).
Gần đây chúng tôi đã thu hồi một thực phẩm hỗ trợ sức khỏe có nguồn gốc từ A. brazei, do nó gây độc tính ung thư trên động vật thử nghiệm. Bộ Y tế, Lao Động và Phúc Lợi đã báo cáo nó chỉ là trường hợp của một sản phẩm và cơ chế phân tử đang được điều tra. Dựa trên sự kiểm tra lâm sàng thể hiện trong nghiên cứu, KA21 là rất an toàn cho sức khỏe con người. Không có bất kỳ tác dụng phụ nào được phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi cũng đã công bố rằng nồng độ cũng như tác dụng dược lý bị ảnh hưởng đáng kể bởi điều kiện sinh trưởng, ngay cả trong cùng một loại nấm, điển hình như nồng độ vitamin D. Ngoài ra, protein cũng có thể bị phân hủy trong suốt quá trình chế biến. Nhiều quy định được giới hạn cho từng loại thực phẩm sức khỏe, điều này có thể là cần thiết để tăng cường sức khỏe con người. Trong bất kỳ trường hợp nào, họ agaricaceace chứa loài dùng trong thực phẩm chức năng, do đó, nhiều nghiên cứu nên được tiếp tục thực hiện. Nghiên cứu này nhằm giúp tìm hiểu về an toàn và lợi ích của nấm trong họ agaricaceace cho sức khỏe con người.
Kết luận
- Trong nghiên cứu cơ bản trên mô hình chuột, chúng tôi xác định rằng A. brasiliensis hay King Agaricus có tác dụng chống khối u, chống viêm nhiễm, và bảo vệ tế bào gan. Có ý kiến cho rằng những tác dụng này là có liên quan đến sự gia tăng số lượng tế bào T hỗ trợ và sự gia tăng khả năng hoạt động tế bào NK.
- Trong nghiên cứu lâm sàng trên những người tình nguyện, chúng tôi đã thấy rằng A. brasiliensis giúp giảm đáng kể trọng lượng cơ thể, BMI, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ quan nội tạng và nồng độ glucose máu, giảm cân. Nó cũng làm giảm lượng mỡ trung tính và giảm nồng độ cholesterol máu, bình thường hóa chức năng gan và hoạt hóa chức năng miễn dịch ở những bệnh nhân có thể trạng yếu (midyou) (người có sức khỏe kém).
Tài liệu tham khảo
- Kidd PM. The use of mushroom glucans and proteoglycans in cancer treatment. Altern Med Rev. 2000;5:4–27. [PubMed]
- Mayell M. Maitake extracts and their therapeutic potential. Altern Med Rev. 2001;6:48–60. [PubMed]
- Ventura C. CAM and cell fate targeting: molecular and energetic insights into cell growth and differentiation. Evid Based Complement Alternat Med. 2005;2:277–83. [PMC free article] [PubMed]
- Cooper EL. Bioprospecting: a CAM Frontier. Evid Based Complement Alternat Med. 2005;2:1–3. [PMC free article] [PubMed]
- Takeda K, Okumura K. CAM and NK cells. Evid Based Complement Alternat Med. 2004;1:17–27. [PMC free article] [PubMed]
- Shimazawa M, Chikamatsu S, Morimoto N, Mishima S, Nagai H, Hara H. Neuroprotection by Brazilian green propolis against in vitroand in vivoischemic neuronal damage. Evid Based Complement Alternat Med. 2005;2:201–7. [PMC free article] [PubMed]
- Cooper EL. CAM. eCAM, bioprospecting: the 21st century pyramid. Evid Based Complement Alternat Med. 2005;2:125–7. [PMC free article] [PubMed]
- Lindequist U, Timo H, Niedermeyer J, Jülich WD. The pharmacological potential of mushrooms. Evid Based Complement Alternat Med. 2005;2:285–99. [PMC free article] [PubMed]
- Terasawa K. Evidence-based reconstruction of kampo medicine: Part I—Is kampo CAM? Evid Based Complement Alternat Med. 2004;1:11–16. [PMC free article] [PubMed]
- Kaminogawa S, Nanno M. Modulation of immune functions by foods. Evid Based Complement Alternat Med. 2004;1:241–50. [PMC free article] [PubMed]
- Atsumi K. is alternative medicine really effective? Alternative Medicine. 2000 (in Japanese)
- Atsumi K. Recommendations of Alternative Medicine. Japan Medical Planning. 2000 (in Japanese)
- Huan SJ, Mau JL. Antioxidant properties of methanolic extracts from Agaricus blazeiwith various doses of γ-irradiation. Food Sci Technol. 2006;39:707–16.
- Bellini MF, Angeli JPF, Matuo R, Terezan AP, Ribeiro LR, Mantovani MS. Antigenotoxicity of Agaricus blazei mushroom organic and aqueous extracts in chromosomal aberration and cytokinesis block micronucleus assays in CHO-k1 and HTC cells. Toxicol in Vitro. 2006;20:355–60. [PubMed]
- Zhong M, Tai A, Yamamoto I. In vitroaugmentation of natural killer activity and interferon-γ production in murine spleen cells with agaricus blazei fruiting body fractions. Biosci Biotechnol Biochem. 2005;69:2466–9. [PubMed]
- Ellertsen LK, Hetland G, Johnson E, Grinde B. Effect of a medicinal extract from Agaricus blazei Murill on gene expression in a human monocyte cell line as examined by microarrays and immuno assays. Int Immunopharmacol. 2005;6:133–43. [PubMed]
- Kobayashi H, Yoshida R, Kanada Y, Fukuda Y, Yagyu T, Inagaki K, et al. Suppressing effects of daily oral supplementation of beta-glucan extracted from Agaricus blazei Murill on spontaneous and peritoneal disseminated metastasis in mouse model. J Cancer Res Clin Oncol. 2005;131:527–38. [PubMed]
- Ker YB, Chen KC, Chyau CC, Chen CC, Guo JH, Hsieh CL, et al. Antioxidant capability of polysaccharides fractionated from submerge-cultured Agaricus blazei mycelia. J Agric Food Chem. 2005;53:7052–8. [PubMed]
- Ohno N, Furukawa M, Miura NN, Adachi Y, Motoi M, Yadomae T. Antitumor beta-glucan from the cultured fruit body of Agaricus blazei. Biol Pharm Bulletin. 2001;24:820–8. [PubMed]
- Ohno N, Akanuma AM, Miura NN, Adachi Y, Motoi M. (1-3)-beta-glucan in the fruit bodoes of Agaricus blazei. Pharm Pharmacol Lett. 2001;11:87–90.
- Motoi M, Ishibashi K, Mizukami O, Miura NN, Adachi Y, Ohno N. Anti beta-glucan antibody in cancer patients (preliminary report) Int J Med Mushrooms. 2004;6:41–48.
- Liu Y, Fukuwatari Y, Okumura K, Takeda K, Ohno N, Mori K, et al. Basic and clinical research on immunoregulatory activity of Agaricus blazei. Toho Igaku. 2004;20:29–36.
- Akanuma AM, Yamagishi A, Motoi M, Ohno N. Cloning and characterization of polyphenoloxidase DNA from Agaricus brasiliensis S. Wasser et al. (Agaricomycetideae) Int J Med Mushrooms. 2006;8:67–76.
- Hashimoto S, Akanuma AM, Motoi M, Imai N, Rodrignes CA, et al. Effect of culture conditions on chemical composition and biological activities of Agaricus braziliensis. Int J Med Mushrooms. in press.
- Furukawa M, Miura NN, Adachi Y, Motoi M, Ohno N. Effect of Agaricus brasiliensison Murine Diabetic Model C57Bl/Ksj-db/db. Int J Med Mushrooms. 2006;8:115–28.
- Mukai H, Watanabe T, Ando M, Katsumata N. An alternative medicine, Agaricus blazei, may have induced severe hepatic dysfunction in cancer patients. J Clin oncology. 2006;36:808–10. [PubMed]
- Christine KC, Mark AR, Jay Olshansky S. The price of success: health care in an aging society. Health aff. 2002;21:87–99.
- Kaneko H, Nakanishi K. Proof of the mysterious efficacy of ginseng: basic and clinical trials: clinical effects of medical Ginseng, Korean red Ginseng: specifically, its anti-stress action for prevention of disease. J Pharmacol Sci. 2004;95:158–62. [PubMed]
- Iino K, Ohno N, Suzuki I, Sato K, Oikawa S, Yadomae T. Structure-function relationship of antitumor beta-1,3-glucan obtained from matted mycelium of cultured Grifola frondosa. Chem Pharm Bull. 1985;33:4950–6. [PubMed]
- Ohno N, Adachi Y, Suzuki I, Oikawa S, Sato K, Ohsawa M, et al. Antitumor activity of a beta-1,3-glucan obtained from liquid cultured mycelium of Grifola frondosa. J Pharmacobiodyn. 1986;9:861–4. [PubMed]
- Takeyama T, Suzuki I, Ohno N, Oikawa S, Sato K, Ohsawa M, et al. Host-mediated antitumor effect of grifolan NMF-5N, a polysaccharide obtained from Grifola frondosa. J Pharmacobiodyn. 1987;10:644–51. [PubMed]
- Suzuki I, Takeyama T, Ohno N, Oikawa S, Sato K, Suzuki Y, et al. Antitumor effect of polysaccharide grifolan NMF-5N on syngeneic tumor in mice. J Pharmacobiodyn. 1987;10:72–7. [PubMed]
- Kodama N, Asakawa A, Inui A, Masuda Y, Nanba H. Enhancement of cytotoxicity of NK cells by D-Fraction, a polysaccharide from Grifola frondosa. Oncol Rep. 2005; 13:497–502. [PubMed]
- Kodama N, Komuta K, Nanba H. Effect of maitake (Grifola frondosa) D-Fraction on the activation of NK cells in cancer patients. J Med Food. 2003;6:371–7. [PubMed]
- Harada N, Kodama N, Nanba H. Relationship between dendritic cells and the D-fraction-induced Th-1 dominant response in BALB/c tumor-bearing mice. Cancer Lett. 2003;192:181–7. [PubMed]
- Kodama N, Komuta K, Nanba H. Can maitake MD-fraction aid cancer patients? Altern Med Rev. 2002;7:236–9. [PubMed]
- Inoue A, Kodama N, Nanba H. Effect of maitake (Grifola frondosa) D-fraction on the control of the T lymph node Th-1/Th-2 proportion. Biol Pharm Bull. 2002;25:536–40. [PubMed]
- Masaki K, Hirotake K. Delayed cell cycle progression and apoptosis induced by hemicellulase-treated Agaricus blazei. Evid Based Complement Alternat Med. 2006 in press, available on-line. [PMC free article] [PubMed]
- Kasai HL, He M, Kawamura M, Yang PT, Deng XW, Munkanta M, et al. IL-12 production induced by Agaricus blazei fraction H (ABH) involves toll-like receptor (TLR) Evid Based Complement Altern Med. 2004;1:259–67. [PMC free article] [PubMed]
- Inagaki N, Shibata T, Itoh T, Suzuki T, Tanaka H, Nakamura T, et al. Inhibition of IgE-dependent mouse triphasic cutaneous reaction by a boiling water fraction separated from mycelium of Phellinus linteus. Evid Based Complement Altern Med. 2005;2:369–74. [PMC free article] [PubMed]
- Al-Fatimi MAA, Jülich W-D, Jansen R, Lindequist U. Bioactive components of the traditionally used mushroom podaxis pistillaris. Evid Based Complement Altern Med. 2006;3:87–92. [PMC free article] [PubMed]
- Andersson HC, Hajslova J, Schulzova V, Panovska Z, Hajkova L, Gry J. Agaritine content in processed foods containing the cultivated mushroom (Agaricus bisporus) on the Nordic and the Czech market. J Food Addit Contam. 1999;16:439–46. [PubMed]
- Schulzova V, Hajslova J, Peroutka R, Gry J, Andersson HC. Influence of storage and household processing on the agaritine content of the cultivated Agaricus mushroom. Food Addit Contam. 2002;19:853–62. [PubMed]
- Friederich U, Fischer B, Luthy J, Hann D, Schlatter C, Wurgler FE. The mutagenic activity of agaritine–a constituent of the cultivated mushroom Agaricus bisporus—and its derivatives detected with the Salmonella/mammalian microsome assay (Ames Test) Z Lebensm Unters Forsch. 1986;183:85–9. [PubMed]
- Papaparaskeva C, Ioannides C, Walker R. Agaritine does not mediate the mutagenicity of the edible mushroom Agaricus bisporus. Mutagenesis. 1991;6:213–7. [PubMed]
- Toth B, Gannett P, Rogan E, Williamson J. Bacterial mutagenicity of extracts of the baked and raw Agaricus bisporus mushroom. In Vivo. 1992;6:487–90. [PubMed]
- Nagaokaa MH, Nagaoka H, Kondo K, Akiyama H, Maitani T. Measurement of a genotoxic hydrazine, agaritine, and its derivatives by HPLC with fluorescence derivatization in the agaricus mushroom and its products. Chem Pharm Bull. 2006;54:922–4. [PubMed]
- Hajslova J, Hajkova L, Schulzova V, Frandsen H, Gry J, Andersson HC. Stability of agaritine – a natural toxicant of Agaricus mushrooms. Food Addit Contam. 2002;19:1028–33. [PubMed]
- Toth B. Carcinogenic fungal hydrazines. In Vivo. 1991;5:95–100. [PubMed]
- Toth B, Sornson H. Lack of carcinogenicity of agaritine by subcutaneous administration in mice. Mycopathologia. 1984;85:75–9. [PubMed]
- Toth B, Taylor J, Mattson B, Gannett P. Tumor induction by 4-(methyl)benzenediazonium sulfate in mice. In vivo. 1989;3:17–22. [PubMed]
- Stamets P. Notes on nutritional properties of culinary-medicinal mushrooms. Int J Med Mushrooms. 2005;7:103–10.
- Ohno N, Yadomae T. Mitogenic substances of Bupleuri radix, in traditional herbal medicines for modern times, Bupleurum species, scientific evaluation and clinical applications. In: Sheng-Li, editor. CRC Taylor & Francis; 2006. pp. 159–76.
- Izumi S, Ohno N, Kawakita T, Nomoto K, Yadomae T. Wide range of molecular weight distribution of mitogenic substance(s) in the hot water extract of a Chinese herbal medicine, Bupleurum chinense. Biol Pharm Bull. 1997;20:759–64. [PubMed]
- Ohtsu S, Izumi S, Iwanaga S, Ohno N, Yadomae T. Analysis of mitogenic substances in Bupleurum chinense by ESR spectroscopy. Biol Pharm Bull. 1997;20:97–100. [PubMed]
- Kidd P. Th1/Th2 balance: the hypothesis, its limitations, and implications for health and disease. Altern Med Rev. 2003;8:223–46. [PubMed]
- Okamoto M, Hasegawa Y, Hara T, Hashimoto N, Imaizumi K, Shimokata K, et al. T-helper type 1/T-helper type 2 balance in malignant pleural effusions compared to tuberculous pleural effusions. Chest. 2005;128:4030–5. [PubMed]
- Knutson KL, Disis ML. Tumor antigen-specific T helper cells in cancer immunity and immunotherapy. Cancer Immunol Immunother. 2005;54:721–8. [PubMed]
- Sarangi I, Ghosh D, Bhutia SK, Mallick SK, Maiti TK. Anti-tumor and immunomodulating effects of Pleurotus ostreatus mycelia-derived proteoglycans. Int Immunopharmacol. 2006;6:1287–97. [PubMed]
- Kim GY, Lee JY, Lee JO, Ryu CH, Choi BT, Jeong YK, et al. Partial characterization and immunostimulatory effect of a novel polysaccharide-protein complex extracted from Phellinus linteus. Biosci Biotechnol Biochem. 2006;70:1218–26. [PubMed]
- Ahn WS, Kim DJ, Chae GT, Lee JM, Bae SM, Sin JI, et al. Natural killer cell activity and quality of life were improved by consumption of a mushroom extract, Agaricus blazeiMurill Kyowa, in gynecological cancer patients undergoing chemotherapy. Int J Gynecol Cancer. 2004;14:589–94. [PubMed]
- Kaneno R, Fontanari LM, Santos SA, Di Stasi LC, Rodrigues FE, Eira AF. Effects of extracts from Brazilian sun-mushroom (Agaricus blazei) on the NK activity and lymphoproliferative responsiveness of Ehrlich tumor-bearing mice. Food Chem Toxicol. 2004;42:909–16. [PubMed]
- Fujimiya Y, Suzuki Y, Oshiman K, Kobori H, Moriguchi K, Nakashima H, et al. Selective tumoricidal effect of soluble proteoglucan extracted from the basidiomycete, Agaricus blazeiMurill, mediated via natural killer cell activation and apoptosis. Cancer Immunol Immunother. 1998;46:147–59. [PubMed]
- Bosch TM, Meijerman I, Beijnen JH, Schellens JH. Genetic polymorphisms of drug-metabolising enzymes and drug transporters in the chemotherapeutic treatment of cancer. Clin Pharmacokinet. 2006;45:253–85. [PubMed]
- Musana AK, Wilke RA. Gene-based drug prescribing: clinical implications of the cytochrome P450 genes. WMJ. 2005;104:61–6. [PubMed]
- Netea MG, Gow NA, Munro CA, Bates S, Collins C, Ferwerda G, et al. Immune sensing of Candida albicansrequires cooperative recognition of mannans and glucans by lectin and Toll-like receptors. J Clin Invest. 2006;116:1642–50. [PMC free article] [PubMed]
- Brown GD. Dectin-1: a signalling non-TLR pattern-recognition receptor. Nat Rev Immunol. 2006;6:33–43. [PubMed]
- Saijo S, Fujikado N, Furuta T, Chung S, Kotaki H, Seki K, et al. Dectin-1 is required for host defense against Pneumocystis carinii but not Candida albicans. Nat Immunol. 2007;8:39–46. [PubMed]
- Sutherland AM, Walley KR, Russell JA. Polymorphisms in CD14, mannose-binding lectin, and Toll-like receptor-2 are associated with increased prevalence of infection in critically ill adults. Crit Care Med. 2005;33:638–44. [PubMed]
70. Mullighan CG, Heatley S, Doherty K, Szabo F, Grigg A, Hughes TP, et al. Mannose-binding lectin gene polymorphisms are associated with major infection following allogeneic hemopoietic stem cell transplantation. Blood. 2002;99:3524–9. [PubMed]